Thể loại văn bản | Chỉ thị |
Số kí hiệu | 10/CT-UBND |
Trích yếu | Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011. |
Cơ quan ban hành | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ngày ban hành | 30/06/2010 |
Ngày hết hạn | Còn hiệu lực |
Người ký | Khác |
CHỈ THỊ
Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2011
Năm 2011 là năm đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà để thực hiện tốt các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường. Suy thoái kinh tế toàn cầu đã được ngăn chặn nhưng chưa lấy lại được đà tăng trưởng của các năm trước, vì vậy sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế cả nước và tỉnh ta trong năm tới.
Thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg, ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp tập trung nhiều giải pháp thiết thực để vượt qua những khó khăn, thách thức để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, lấy lại đà tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đồng thời triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
1. Tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND, ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu, chỉ đạo điều hành thực hiện kế họach kinh tế - xã hội năm 2010; Nghị quyết số 18/NQ-CP, ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010; Chỉ thị số 374/CT-TTg, ngày 24 tháng 3 năm 2010 về tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước năm 2010.
2. Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đạt được trong năm 2010 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 đã đề ra; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch 05 năm 2006 – 2010.
3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 xuất phát từ việc đánh giá tình hình của ngành, đơn vị, địa phương trong thời gian qua và triển vọng phát triển sắp tới; căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 05 năm 2011 - 2015 đã được ghi trong dự thảo báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX.
4. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
5. Về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 gắn với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 05 năm 2011-2015, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, các văn bản liên quan và chỉ thị này.
6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 phải huy động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, tập hợp các ý kiến đóng góp để bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
7. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011; các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi nhằm nâng cao tính khả thi và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2011
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
Năm 2011 là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 – 2015. Mục tiêu chủ yếu của năm 2011 là phải nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất phát triển, lấy lại đà tăng trưởng của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững.
Để đạt được các mục tiêu phát triển nêu trên, cần phải tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tổ chức triển khai thực hiện 03 đột phá lớn: Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng được yêu cầu phát triển. Cụ thể:
1. Về kinh tế
a) Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh. Phấn đấu tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2011 đạt tối thiểu 14%.
Phát triển nông nghiệp hướng tới một nền nông nghiệp chất lượng cao, phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Khuyến khích phát triển và hình thành các vùng chăn nuôi tập trung công nghiệp, bán công nghiệp gắn với xử lý chất thải. Tập trung công tác bảo vệ, phát triển rừng; tiếp tục thực hiện Kế hoạch giải quyết tình trạng bao chiếm, lấn chiếm và sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện các biện pháp không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm ở cây trồng, vật nuôi.
Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Khai thác, phát huy hiệu quả của công nghiệp chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, các làng nghề truyền thống. Kêu gọi, thu hút các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ; công nghiệp sản xuất các sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án tại các khu, cụm công nghiệp đã được thành lập; các dự án được cấp chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Xây dựng các khu, cụm công nghiệp theo hướng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mở rộng nhanh và nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh các ngành dịch vụ. Tập trung phát triển lợi thế, tiềm năng của dịch vụ biên mậu, du lịch, triển khai nhanh các dự án du lịch đã có chủ trương đầu tư; đẩy mạnh các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn, việc làm, …. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng các trung tâm thương mại đã có chủ trương đầu tư, các chợ đầu mối; phát triển hệ thống phối hợp trên thị trường bán lẻ, nhất là đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu.
Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu; kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được. Tháo gỡ các trở ngại liên quan đến xuất khẩu để giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, chống gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu, nâng giá, kiếm lời bất chính. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả.
c) Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiên các biện pháp kiểm soát hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng. Tăng cường công tác huy động vốn, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
d) Huy động tối đa các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư phát triển. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Áp dụng đa dạng các hình thức đầu tư công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức BOT, BT,... Và đầu tư tư nhân sở hữu kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí. Trong đó ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011; đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị theo hướng hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
Thực hiện các biện pháp để thúc đẩy giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA, chuẩn bị các dự án mới để tranh thủ vốn hỗ trợ, nhất là lĩnh vực liên quan đến hạ tầng giao thông, hệ thống cấp, thoát nước đô thị. Tiếp tục rà soát, bổ sung và triển khai các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích kêu gọi đầu tư.
Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước trong tất cả các khâu: Quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn một cách công khai, minh bạch.
Tăng cường công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính khả thi của quy hoạch để quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm, tạo căn cứ cho việc xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài.
e) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ở các làng nghề, chú trọng các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về tiếp cận tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực công nghệ, xúc tiến mở rộng thị trường, tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ công, mặt bằng sản xuất, thông tin, tư vấn.
Khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác; hỗ trợ hợp tác xã về xúc tiến thương mại, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.
2. Về phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa và một số lĩnh vực an sinh xã hội khác
a) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ giáo viên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, có giải pháp ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở và đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục bậc trung học.
b) Triển khai thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho quá trình phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c) Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới. Ứng dụng khoa học công nghệ theo hướng toàn diện trên các lĩnh vực về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.
d) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới nhằm bắt kịp dần sự phát triển của thời đại.
e) Thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết ngày càng nhiều việc làm cho người lao động, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ tay nghề của người lao động. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; tăng cường phòng, chống tai nạn lao động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bảo đảm vệ sinh an toàn trong lao động.
f) Nâng cao thể lực, trí lực, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng tuổi thọ và phát triển nòi giống. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Tiến tới việc để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống các dịch bệnh ở người. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc.
g) Thực hiện tốt công tác giảm nghèo, bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững. Năm 2011, phấn đấu giảm 2,5% tỷ lệ hộ nghèo.
h) Tiếp tục các biện pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ, kéo giảm các tội phạm, tệ nạn, tai nạn giao thông.
3. Về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
a) Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ, kiểm tra, chấn chỉnh thường xuyên các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý việc quản lý, sử dụng đất đã giao cho các dự án, các đơn vị, doanh nghiệp để bảo đảm việc sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả, tránh lãng phí.
b) Tăng cường công tác kiểm soát, giải quyết tình trạng ô nhiễm ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư; chú trọng xử lý các vi phạm về khai thác tài nguyên, quản lý sử dụng đất đai ở các bến thủy cặp sông Vàm Cỏ Đông, môi trường trên các sông, rạch, chất thải nguy hại, chất thải y tế; khảo sát, phát hiện, xử lý các loại chất độc hóa học, điôxin tồn lưu sau chiến tranh ...
c) Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến đổi khí hậu gây bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của chính quyền các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực trên cả ba mặt: thu hút, đào tạo và hợp tác; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, tạo nguồn đội ngũ kế thừa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
5. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực như: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án, đồng thời xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
6. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
7. Thường xuyên theo dõi những thông tin về phân tích và dự báo tình hình trong nước và quốc tế để kịp thời có giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.
B. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2011
I. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Năm 2011 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật NSNN; dự toán ngân sách địa phương năm 2011 được xây dựng theo hướng bảo đảm sự phát triển ngân sách địa phương, bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2011, xây dựng dự toán NSNN giai đoạn 2011- 2015 phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 của từng cơ quan, đơn vị tỉnh và huyện, thị; trong đó cần đặc biệt lưu ý những vấn đề sau:
1. Đối với dự toán thu ngân sách
Dự toán thu NSNN năm 2011 phải được xây dựng tích cực, thực hiện trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chính sách, chế độ mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2011 và dự báo sát thực tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, sự phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế năm 2011. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2010 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp sang năm 2011. Đồng thời, các huyện, thị chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2011 số thuế nợ đọng từ các năm trước. Trên cơ sở đó, dự toán thu nội địa (không kể thu từ tiền sử dụng đất, thu tiền phạt an toàn giao thông và bán hàng tịch thu từ công tác chống buôn lậu) tăng tối thiểu 17% - 19%, dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% - 9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010 (cả hai mức dự toán này đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện gia hạn thuế trong năm 2009 và năm 2010).
2. Đối với dự toán chi ngân sách
Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2011 các cơ quan, đơn vị tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cần chú ý các nội dung sau:
a) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải phục vụ cho mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và giai đoạn 5 năm 2011-2015 để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư để bảo đảm thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Trong bố trí dự toán chi đầu tư phát triển năm 2011, phải đảm bảo nguyên tắc bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán các khoản nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình hoàn thành từ năm 2010 trở về trước; ưu tiên vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011; các dự án, công trình trọng điểm, có hiệu quả, cấp bách. Hạn chế bố trí vốn cho các công trình, dự án khởi công mới chưa thật sự cấp bách; không bố trí vốn cho các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, không có khả năng giải phóng mặt bằng.
b) Xây dựng dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, đảm bảo an ninh - quốc phòng, quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể theo đúng chính sách, chế độ và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011.
- Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã phải cơ cấu lại nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho phù hợp, trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
- Các Sở, ngành và huyện, thị xã bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch theo đúng quy định, bảo đảm trong năm 2011 hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch phát triển thời kỳ 2011-2020.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; bố trí kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Nguồn thu từ xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo quy định.
đ) Xây dựng dự toán huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển phải thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, đồng thời, phải bố trí ngân sách địa phương để trả các khoản vay, đã huy động đến hạn trả theo đúng chế độ quy định.
e) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị năm 2010, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng để đề nghị bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
f) Năm 2011 các cơ quan, đơn vị tỉnh, các huyện, thị xã tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định (nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên, không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần từ nguồn thu được để lại theo chế độ; 50% tăng thu ngân sách địa phương, không kể tăng thu tiền sử dụng đất, thu phạt theo Nghị định 34/CP và thu chống buôn lậu; các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có)) và có tính đến quy định về mức lương tối thiểu đã được cơ cấu trong định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN năm 2011 do UBND tỉnh ban hành
II. Cùng với việc xây dựng dự toán NSNN năm 2001, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành phân tích, đánh giá cụ thể kết quả đạt được và yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2010, giai đoạn 5 năm 2006-2010 và 10 năm 2001-2010; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2009 theo đúng quy định của Luật NSNN; thực hiện công khai quyết toán NSNN năm 2008; tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
III. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
C. VỀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
I. VỀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Chậm nhất đến ngày 10/7/2010
Các sở, ngành, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và Dự toán ngân sách Nhà nước 2011 về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Từ ngày 11/7/2010 đến 15/7/2010
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán thu - chi ngân sách tỉnh Tây Ninh năm 2011.
- Từ ngày 16/7/2010 đến 20/7/2010
UBND tỉnh xem xét và ký gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn Khung và phối hợp với các Sở, ngành, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; phối hợp với Sở Tài chính dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phân bổ vốn đầu tư phát triển; phối hợp với các ngành, địa phương liên quan dự kiến kế hoạch vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, 160, các dự án năm 2011.
2. Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thị xã đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2010, xây dựng dự toán ngân sách năm 2011; chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
3. Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, 160, dự án 661..., kế hoạch đào tạo xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2011 thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 của địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt